Lượt xem: 8713
Giới thiệu:
Vị trí cảm biến lưu lượng khí nạp
Đường di chuyển của dòng khí qua cảm biến lưu lượng khí nạp loại dây nhiệt bên trong bộ đo gió
– Cảm biến lưu lượng khí nạp loại dây nhiệt được đặt trên đường ống hút khí ngay sau bộ lọc gió. Trong cảm biến có chứa một dây nhiệt bằng Platinum và một nhiệt điện trở:
– Cảm biến lưu lượng khí nạp loại dây nhiệt có tích hợp một cảm biến nhiệt độ không khí (Intake Air Temperature Sensor).
Cảm biến lưu lượng khí nạp loại dây nhiệt
Dây nhiệt
a. Nguyên lí chung:
– Khi lưu lượng không khí tăng, dây Platinum mất nhiệt và mạch điều khiển ECU sẽ bù nhiệt bằng cách tăng thêm dòng điện qua dây này.
– Đồng thời mạch điều khiển ECU đo lưu lượng không khí, điều chỉnh cường độ dòng điện cùng với tín hiệu điện áp tương ứng.
Luồng khí di chuyển qua cảm biến lưu lượng khí nạp
b. Giải thích mạch:
– Trong mạch cầu điện trở này, điện thế tại điểm A và B bằng nhau: [Ra+R3]*R1=Rh*R2
Mạch cầu điện trở cảm biến lưu lượng khí nạp
– Khi điện trở tăng lên tạo ra sự chênh lệch điện áp giữa các điểm A và B. Bộ khuyếch đại sẽ nhận biết sự chênh lệch điện áp này. Khi điện áp tại Rh thấp hơn điện áp tiêu chuẩn,Transistor mở cho dòng điện đi xuống Rh. Do đó, nó làm tăng dòng điện chạy qua dây sấy (Rh). Càng nhiều luồng không khí di chuyển qua dây, càng cần tăng cường độ dòng điện để giữ nóng. Quá trình điều chỉnh nhiệt độ tại điện trở Rh này dẫn đến các điện thế A và B dần trở nên bằng nhau. Dây nhiệt sẽ được giữ ở mức không đổi.
Nhiệt độ dây sấy (Rh) và nhiệt độ khí nạp
– Nhiệt độ dây nhiệt Rh được duy trì ổn định nhưng sẽ cao hơn nhiệt độ của không khí nạp do trong mạch có nhiệt điện trở Ra.
– Do bản chất là một nhiệt điện trở âm, khi nhiệt độ tăng thì điện trở giảm, khi nhiệt độ giảm thì điện trở tăng. Ở một số xe mới, nhiệt điện trở này là điện trở dương.
Đồ thị dòng khí nạp và điện áp
– Điện áp VG tỷ lệ với khối lượng không khí được nạp vào (khoảng 20 g/s ở 575 vòng/phút – 50 g/s ở 1400 vòng/phút).
a. Các chân của cảm biến:
– Một cảm biến lưu lượng không khí nạp loại dây nhiệt thường có 5 chân theo thứ tự từ 1-5: B+,EVG, VG, THA, E2
Các chân cảm biến lưu lượng khí nạp loại dây nhiệt
– Trong đó, ý nghĩa các chân:
a. Kiểm tra thông mạch:
– Dùng VOM kiểm tra các mối nối, giắc cắm, tiếp điểm có tiếp xúc tốt hay không. Nếu không thì tiến hành kiểm tra sửa chữa cảm biến lưu lượng không khí nạp.
Sơ đồ mạch cảm biến lưu lượng khí nạp trên xe Isuzu Dmax 4JJ1
b. Kiểm tra điện áp:
– Bật công tắc máy ở vị trí ON (động cơ vẫn tắt máy).
– Dùng thiết bị chẩn đoán để đọc giá trị điện áp của cảm biến MAF:
– Nếu điện áp hiển thị khác với điện áp chuẩn thì chuyển sang bước kiểm tra mạch cảm biến. Nếu mạch này không hư thì phải thay mới cảm biến.
– Nếu giống với điện áp chuẩn thì:
– Nếu điện áp hiển thị khác với điện áp chuẩn thì chuyển sang bước kiểm tra mạch cảm biến.
c. Kiểm tra mạch cảm biến:
– Rút giắc của cảm biến MAF và giắc của ECM.
– Dùng Ohm kế đo thông mạch giữa chân:
– Sửa chữa hoặc thay thế các dây dẫn nếu kết quả kiểm tra là không tốt.
d. Kiểm tra điện trở và điện áp của THA và E2:
– Tháo giắc bộ đo gió.
– Dùng VOM đo điện trở giữa 2 chân THA và E2.
– So sánh với giá trị tiêu chuẩn của chân tín hiệu THA trong bảng bên dưới:
: Lắp giắc vào bộ đo gió => Khởi động động cơ, kiểm tra điện áp giữa 2 cực THA và E2. Điện áp cho phép 0.5÷2.4V ứng với động cơ chạy cầm chừng ở nhiệt độ từ 20 – 80 độ C.
e. Kiểm tra mạch cảm biến nhiệt độ khí nạp:
– Rút giắc của cảm biến IAT và giắc của ECM.
– Dùng Ohm kế đo thông mạch giữa chân:
– Sửa chữa hoặc thay thế các dây dẫn nếu kết quả kiểm tra là không tốt.
f. Kiểm tra điện áp cảm biến nhiệt độ khí nạp:
– Rút giắc của cảm biến IAT.
– Dùng Volt kế đo điện áp giữa chân:
a. Ưu điểm:
b. Nhược điểm:
Giá: 1.2 tỉ
Giá: 1.2 tỉ
Giá: 470 đ
Giá: 1.2 tỉ
Giá: 1.2 tỉ
Giá: 414 đ
Giá: 232 đ
Giá: 1.2 tỉ
Giá: 1.2 tỉ
Bình luận bài viết